Chuyên mục: Tư vấn pháp luật tháng 12/2021
Ngày cập nhật: 27-12-2021Câu hỏi 1: Hàng xóm hát karaoke vào đêm khuya thì có bị xử phạt không?
Trả lời: TS. Lê Thị Hải Ngọc, Giám đốc Trung tâm Tư vấn pháp luật Đào tạo ngắn hạn Trường Đại học Luật Huế
Hiện nay, theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn do Bộ Tài nguyên môi trường quy định, giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn ở khu vực thông thường là 70dBA (từ 6 giờ đế 21 giờ) và giảm xuống 55dBA (từ 21 giờ đến 6 giờ). Các nguồn gây ra tiếng ồn do hoạt động sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ và sinh hoạt không được vượt quá giá trị quy định này.
Về mức phạt cụ thể, Điều 17 nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định các hình thức xử phạt đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quá quy chuẩn kỹ thụật, bao gồm phạt cảnh cáo, phạt tiền, và các hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả.
Tuy nhiên đối với người dân, khó có thể xác định mức vượt quy chuẩn kỹ thuật một cách chính xác được, nên có thể áp dụng Nghị định 167/2013/NĐ-CP để xử lý trường hợp này. Theo điểm a, khoản 1, Điều 6, hành vi gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng
Câu hỏi 2: Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam tại Việt Nam?
Trả lời: TS. Lê Thị Hải Ngọc, Giám đốc Trung tâm Tư vấn pháp luật Đào tạo ngắn hạn Trường Đại học Luật Huế
Trước hết, để được đăng ký kết hôn, các bên đều phải đảm bảo các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các điều kiện kết hôn của công dân, bao gồm:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Dẫn chiếu đến Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình, các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:
“1. Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
2. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
3. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
4. Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.”
Sau khi đã đảm bảo đủ các điều kiện kết hôn và không thuộc các điều cấm của luật, các bên cần chuẩn bị những giấy tờ sau cho việc đăng ký kết hôn:
1. Tờ khai đăng ký kết hôn (Khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014)
2. Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)
3. Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)
Sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, hai bên đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn (Điều 17 Luật Hộ tịch 2014), nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. nữ (Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014).
Sau đó, Công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ (Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014).
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc (Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014).
Câu hỏi 3: Tiền trúng xổ số của vợ hoặc chồng có phải là tài sản chung hay không?
Trả lời: LS. ThS Lê Hồng Sơn, Giám đốc Công ty Luật FDVN, Thừa Thiên Huế
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
“1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, nếu vợ hoặc chồng trúng xổ số trong thời kỳ hôn nhân, thì khoản tiền đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Câu hỏi 4: Tôi là người lao động có đóng bảo hiểm xã hội. Mức tiền lượng một tháng là 10 triệu đồng. Tôi muốn hỏi về những khoản trợ cấp mà tôi được hưởng khi vợ tôi sinh con ạ.
Trả lời: TS. Đào Mộng Điệp, Trưởng Khoa Luật Kinh tế, Chủ tịch Công đoàn Trường Đại học Luật Huế
Trường hợp bạn đã đóng bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các khoản trợ cấp mà bạn được hưởng như sau:
Về thời gian được nghỉ:
Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Như vậy, trong thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, bạn sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc. Trường hợp nếu vợ bạn phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì thời gian nghỉ sẽ là 07 ngày. Nếu vợ bạn sinh đôi thì sẽ được nghỉ 10 ngày (từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ 03 ngày), nếu phải phẫu thuật nữa thì sẽ được nghỉ thêm 04 ngày.
Về mức hưởng chế độ thai sản:
Điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Có nghĩa là trường hợp đối với chồng đã đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con, thì sẽ được hưởng chế độ thai sản tính theo ngày, với mức hưởng được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24.
Theo điểm a, khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng theo tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Áp dụng vào trường hợp của anh thì mức hưởng theo tháng này là 10.000.000 đồng.
Như vậy, anh sẽ được hưởng 10.000.000 : 24 = 416.667 (đồng/ngày) trong thời gian ngày nghỉ.